Tư vấn miễn phí
Bảo mật thông tin cho doanh nghiệp

    (*) Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ

    Hotline: 1900989968

    Mail: info@mhd.vn

    Hỏi đáp trực tuyến

    Người hỏi: Trung Đức

    Câu hỏi Câu hỏi: Khi cơ quan thuế kiểm tra quyết toán thuế của doanh nghiệp: nếu doanh nghiệp kê khai sai, doanh nghiệp sẽ bị truy thu và bị phạt. Trường hợp trong thời gian kiểm tra quyết toán thuế, doanh nghiệp phát hiện số liệu doanh nghiệp kê khai sai dẫn đến thu nhập chịu thuế và thuế TNDN kê khai nhiều hơn thì doanh nghiệp yêu cầu cơ quan thuế điều chỉnh trên biên bản kiểm tra theo con số mà phải kê khai đúng thì có được chấp nhận không? Nếu trên biên bản kiểm tra quyết toán của Đoàn kiểm tra trước, khi ra biên bản kết luận có sai sót dẫn đến bất lợi cho doanh nghiệp. Đến thời kỳ kiểm tra tiếp theo doanh nghiệp mới phát hiện thì doanh nghiệp có được yêu cầu Đoàn kiểm tra kỳ này điều chỉnh lại các nội dung thiếu sót của biên bản lần trước vào biên bản kiểm tra kỳ này không?

    Câu trả lời Câu trả lời:

    Tại Khoản 2 và khoản 3 Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế quy định:

    “2. Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này.

    3. Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:

    a) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này;

    b) Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.”

    Căn cứ quy định trên, từ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 có hiệu lực thi hành, khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; người nộp thuế bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này.

    Tại điểm a khoản 2 Điều 112 Luật Quản lý thuế quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế ra quyết định kiểm tra thuế và công chức quản lý thuế trong việc kiểm tra thuế:

    “2. Công chức quản lý thuế khi thực hiện kiểm tra thuế có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

    a) Thực hiện đúng nội dung, thời hạn ghi trong quyết định kiểm tra thuế;”

    Như vậy, công chức quản lý thuế phải thực hiện đúng nội dung thời hạn ghi trong quyết định kiểm tra thuế (nội dung kiểm tra, thời kỳ kiểm tra).

    Trường hợp cơ quan thuế đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau kiểm tra, thanh tra, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và bị xử lý theo quy định.

    Người hỏi: Ngọc Hoàng

    Câu hỏi Câu hỏi: Chính sách gia hạn, miễn, giảm thuế được áp dụng như thế nào trong trường hợp sự kiện bất khả kháng?

    Câu trả lời Câu trả lời:

    Chính sách gia hạn nộp thuế, miễn, giảm thuế đối với người nộp thuế chịu ảnh hưởng bởi các sự kiện bất khả kháng hiện hành được quy định như sau:

    • Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo quy định được miễn tiền chậm nộp trong trường hợp bất khả kháng (Khoản 1, 8 Điều 59 Luật Quản lý thuế).
    • Việc gia hạn nộp thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp trường hợp bất khả kháng (điểm a khoản 1 Điều 62 Luật Quản lý thuế).
    • Người nộp thuế bị phạt tiền do vi phạm hành chính về quản lý thuế mà bị thiệt hại trong trường hợp bất khả kháng thì được miễn tiền phạt. Tổng số tiền miễn phạt tối đa không quá giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại (khoản 1 Điều 140 Luật Quản lý thuế).

    Người hỏi: Minh Nguyệt

    Câu hỏi Câu hỏi: Ngày 18/02/2021 nhân viên A có thực hiện thủ tục đăng ký Giảm trừ gia cảnh, thời điểm phát sinh giảm trừ là từ 05/2020. Mã số thuế người phụ thuộc đã được cơ quan thuế cấp thành công. Vậy nhân viên này có được tính giảm trừ gia cảnh từ tháng 05/2020 khi quyết toán thuế TNCN năm 2020 không?

    Câu trả lời Câu trả lời:

    Theo quy định về việc đăng ký giảm trừ gia cảnh tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 có hướng dẫn:

    “c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó”

    Theo hướng dẫn nêu trên: Trường hợp của anh/chị tại ngày 18/02/2021 đã thực hiện thủ tục đăng ký giảm trừ gia cảnh thành công cho người phụ thuộc thì:

    Nếu người phụ thuộc của anh /chị thuộc đối tượng theo quy định tại điểm d.4 là: anh ruột, chị ruột, e ruột, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột, cháu ruột, người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế 2020 vì thời điểm đăng ký đã quá hạn 31/12/2020.

    Nếu người phụ thuộc là các đối tượng còn lại ngoài d.4, điểm d, khoản 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.

    câu hỏi cùng lĩnh vực