Tư vấn miễn phí
Bảo mật thông tin cho doanh nghiệp

    (*) Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ

    Hotline: 1900989968

    Mail: info@mhd.vn

    Hỏi đáp trực tuyến

    Người hỏi: Lê Văn An

    Câu hỏi Câu hỏi: Công ty có hợp đồng thực hiện bảo trì phần mềm thiết bị ở Việt Nam với doanh nghiệp nước ngoài (doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam). Doanh nghiệp nước ngoài thực hiện bảo trì phần mềm qua mạng Internet. Hoạt động này có thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu (“TNT”) hay không?

    Câu trả lời Câu trả lời:

    Tại Khoản 1, Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC (“Thông tư 103”) hướng dẫn về đối tượng áp dụng:

    “Điều 1. Đối tượng áp dụng

    Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):

    1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu…”.

    Căn cứ các quy định trên, trường hợp công ty ký hợp đồng bảo trì phần mềm thiết bị ở Việt Nam với doanh nghiệp nước ngoài (không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) thông qua mạng Internet thì hoạt động này thuộc đối tượng chịu TNT tại Việt Nam.

    Người hỏi: Lưu Ly

    Câu hỏi Câu hỏi: Do tình hình dịch bệnh kéo dài nên năm 2020, 2021 doanh nghiệp chúng tôi làm ăn thua lỗ và phát sinh các khoản nợ trong đó có tiền phạt do chậm nộp thuế. Tôi được biết Ủy ban thường vụ Quốc hội (“UBTVQH”) ban hành Nghị Quyết 406 hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động Covid-19 trong đó có hỗ trợ miễn tiền phạt do chậm nộp thuế. Vậy quy định chi tiết về điều kiện miễn tiền phạt do chậm nộp thuế là như thế nào?

    Câu trả lời Câu trả lời:

    Căn cứ khoản 4 Điều 1 Nghị Quyết 406/UBTVQH15 của UBTVQH quy định đối với doanh nghiệp, tổ chức (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) phát sinh lỗ trong năm 2020 sẽ được miễn tiền chậm nộp phát sinh trong năm 2020 và năm 2021 của các khoản nợ tiền thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

    Người hỏi: Quỳnh Hoa

    Câu hỏi Câu hỏi: Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH13 và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định miễn thuế TNCN phải nộp thêm đối với cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống. Vậy theo hướng dẫn như trên thì những cá nhân ủy quyền cho công ty quyết toán, sau quyết toán có phát sinh thuế TNCN phải nộp từ 50.000đ trở xuống thì có được miễn không?

    Câu trả lời Câu trả lời:

    Căn cứ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế số 38/2020/QH14 về việc miễn thuế, giảm thuế và điểm d.3 Khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định thì trường hợp cá nhân có uỷ quyền quyết toán thuế cho tổ chức và có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống thuộc diện được miễn thuế đối với số thuế phải nộp thêm hằng năm sau quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công từ 50.000 đồng trở xuống.

    Tổ chức trả thu nhập vẫn kê khai thông tin cá nhân được trả thu nhập đó tại hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân của tổ chức và không tổng hợp số thuế phải nộp thêm của các cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đổng trở xuống.

    câu hỏi cùng lĩnh vực